Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh

An ninh mạng
(Ảnh minh họa: Intenet)

Chia sẻ nếu thấy nội dung này hữu ích

Điều 293. Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh

1. Người nào sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm

Bình luận

1. Tội phạm được xác định là các hành vi sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ,  cứu nạn, quốc phòng,  an ninh vào mục đích khác  gây thiệt hại về tài sản cho nhà nước, tổ chức và công dân.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

* Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác.

* Mặt khách quan của tội phạm

Tội phạm thể hiện ở  các hành vi sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

*Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý nhằm chiếm đoạt tài sản.

*Chủ thể của tội phạm

Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.

3. Hình phạt

-Khoản 1: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoăc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu có các hành vi khách quan theo quy định của khoản 1 điều này.

– Khoản  2: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:

+ Có tổ chức;;

+ Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

(Nội dung được trich dẫn tại cuốn: Bình luận khoa học bộ luật hình sự năm 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017), trang 467-468, TS. Đinh Thế Hưng, TS.Trần Văn Biên)