Bình luận về Tội Khủng bố

Chia sẻ nếu thấy nội dung này hữu ích

Tội khủng bố theo quy định tại điều 299 của Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

Điều 299. Tội khủng bố

1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:

a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;

c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bình luận:

1. Khái niệm

Khủng bố được hiểu là hành vi gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Các yếu tố cấu thành tội khủng bố

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu (hành vi) sau:

Có hành vi xâm phạm tính mạng người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân (gắn liền với mục đích nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng).

Lưu ý: Người thực hiện hành vi chuẩn bị phạm tội này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.2. Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời xâm phạm đến tính mạng của người khác, xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Đây cũng là dấu hiệu phân biệt vói tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Về hình phạt

Mức hình phạt của tội này được chia thành 04 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 05 năm đến 15 năm

c) Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

d) Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội)

4. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(Nội dung được trích dẫn từ: Bình luận khoa học phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 – Luật Gia Nguyễn Ngọc Điệp).