I. Cơ sở pháp lý
Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
II.Bình luận
1. Khái niệm
Tội phạm được xác định là các hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm
2.1. Khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc công dân; quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Tội phạm thể hiện ở các hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản dưới đây:
– Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
– Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
– Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
– Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
– Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản;
– Tội phạm được coi là hoàn thành khi thực hiện một trong các hành vi nêu trên.
2.2. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thể hiện dưới hình thức lỗi cố ý nhằm chiếm đoạt tài sản;
2.3. Chủ thể của tội phạm
Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
3. Về hình phạt
– Khoản 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu có các hành vi khách quan quy định tại khoản 1 điều này.
– Khoản 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội từ 02 lần trở lên;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Số lượng thẻ giá từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khoản 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Số lượng thẻ giá từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ;
– Khoản 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
+ Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
– Khoản 5: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
( Nội dung được trích dẫn tại trang 464, 465 “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 – TS. Trần Văn Biên – TS. Đinh Thế Hưng)