Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

chung-cu
(Ảnh minh họa - Nguồn: Hocluat.vn)

Chia sẻ nếu thấy nội dung này hữu ích

Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông được quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 tương ứng với Điều 226. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, mạng viễn thông, mạng internet BLHS 1999. 

Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

1. Ngườnào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;

b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

g) Dn đến biểu tình.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bình luận

1. Khái niệm

Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông, mạng internet  được hiểu là những hành vi sau:

– Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117, Điều 155, Điều 156 và 326 của Bộ luật hình sự.

– Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mà không được phép bởi chủ sử hữu thông tin đó.

– Hoặc hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

2. Các yếu tố cấu thành tội hoặc đưa ra sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, mạng viễn thông

2.1. Mặt khách quan

– Mặt khách quan của tội phạm có các dấu hiệu sau:

–  Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117, Điều 155, Điều 156 và 326 của Bộ luật hình sự.

b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mà không được phép bởi chủ sử hữu thông tin đó (xem giải thích ở Điều 285).

c) Có hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông. Tức là bất kỳ hành vi nào khác ngoài các hành vi nêu trên.

– Dấu hiệu khác.

– Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 10.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2.2. Khách thể

– Hành vi nêu trên xâm phạm đến quy định về quản lý môi trường mạng.

2.3. Mặt chủ quan

– Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này lá bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Về hình phạt

– Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02  khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1).

– Có mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

b) Khung hai (khoản 2).

– Có mức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng  hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4. Hình phạt bổ sung

– Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(Nội dung được trích dẫn từ Bình luận khoa học phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 của Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp, từ trang 393 – 395).