Pháp luật về vốn và chế độ tài chính trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Chia sẻ nếu thấy nội dung này hữu ích

Điều 74. Thực hiện góp vốn thành lập công ty

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ. 

Điều 87. Thay đổi vốn điều lệ

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;

b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:

a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;

b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này.

1. Thực hiện nghĩa vụ góp vốn

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ là số vốn do chủ sở hữu công ty góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn do một tổ chức làm chủ bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư tại thời điểm thành lập công ty, vốn được bổ sung từ phần lợi nhuận sau thuế của công ty, vốn do chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Việc thực hiện góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định cụ thể tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014 cụ thể:

 Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

 Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ

2.Huy động vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng.

Chủ sở hữu công ty phải góp đầy đủ và đúng hạn như đã đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh, trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản khác do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty mà chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Trường hợp chủ sở hữu công ty rút vốn ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ và tài sản khác của công ty.

Ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ được quyền huy động vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ hoàn trả số nợ cả vốn và lãi cho chủ nợ theo cam kết.

Theo quy định tại Điều 87 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì việc thay đổi vốn điều lệ được quy định cụ thể như sau:

+ Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.

+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định góp vốn của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp từ người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ

+ Công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.