Bình luận về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm2017

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
(Ảnh minh họa:Internet)

Chia sẻ nếu thấy nội dung này hữu ích

Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng: từ 03 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03 đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
đ) Vật phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến 30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng: từ 31 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên trở lên; từ 21 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41 trở lên; từ 46 quả mìn, lựu đạn trở lên; từ 31 quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ 3001 viên đạn trở lên (đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng máy cao xạ trở lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25 ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ các loại; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên.
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Bình luận:

Điều luật này quy định sáu tôi phạm gồm:

– Tội chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Tội vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuận quân sự.

– Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuận quân sự.

1. Khái niệm

a) Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của vũ khí, phương tiện có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng. Hành vi làm mới hoàn toàn sung được coi là chế tạo vũ khi quân dụng nếu đạn dùng cho súng đó là đanh dùng cho các loại vũ khí quân dụng;

b) Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là cất, giữ vũ khí quân dụng , phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;

c) Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuận quân sự được hiểu là hành vi đưa các loại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến nơi khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

d) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự bao gồm các hành vi cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, tham ô, trộm cắp, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm hoặc dùng các thủ đoạn khác chiếm đoạt các đối tượng nói trên. Cũng được coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự cá hành vi của quân nhân, nhân viên, công nhân quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đểnhuấn luyện chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác, khi xuất ngũ, chuyển ngành, về hưu mà không còn được phép sử dụng nhưng đã không giao nộp lại theo quy định.

– Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vuc khí khác có khả năng, tác dụng tương tự (khoản 1 Điều 3) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ).

– Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảm đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ (Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ), bao gồm:

+ Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

+ Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

+ Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tang, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

+ Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b, c khoản này.

– Phương tiện kỹ thuật quân sự gồm: xe (như xe oto, xe kéo,…), khí tài (như ra da), phương tiện khác (như cầu phao…) được thiết kế, chế tạo và trang bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

2. Các yếu tố cấu thành tội chế tạo, tang trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trai phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này có một trong các dấu hiệu sau:

– Có hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Có hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Có hành vi vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Có hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuận quân sự.

– Có hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Có hành vi chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuận quân sự.

Lưu ý: Thiệt hại hoặc giá trị, số lượng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự không phải là dấu hiệu cấu thành bắt buộc. Chỉ cần có một trong các hành vi nêu trên là đủ dấu hiệu cấu thành thành tội này.

2.2. Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự cua Nhà nước đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Về hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 04 khung cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

c) Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

d) Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong cá hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư t01 năm đến 05 năm.

(Trích từ cuốn Bình luận khoa học phần các tôi phạm Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 – Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp – trang 420,421,422,423,424)