Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;
d) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;
g) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ,
e) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bình luận:
1. Khái niệm
Cản trở hoặc gây rối loạn, hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử được hiểu là hành vi tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện, điện tử.
2. Các yếu tố cấu thành tội cản trở gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
2.1 Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:
– Tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử.
– Ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Lưu ý:
– Các hành vi trên phải không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 286 ( tội phát tán chương trình tin học có tính năng gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử ) và Điều 289 ( tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác).
– Mạng máy tính và cơ sở dữ liệu là một bộ phận của cơ sở hạ tầng thông tin.
b) Dấu hiệu khác. Có một trong các dấu hiệu sau đây:
– Thu lợi bất chính từ 50 000 000 đồng đến dưới 200 000 000 đồng;
– Gây thiệt hại từ 100 000 000 đồng đến dưới 500 000 000 đồng;
– Làm tê liệt, gián đoạn, ngừng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;
– Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.2 Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý cơ sở hạ tầng thông tin.
2.3 Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
2.4 Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào ( được sử dụng mạng máy tính ) có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Về hình phạt
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau:
a) Khung một ( khoản 1 )
Có mức phạt tiền từ 30 000 000 đồng đến 200 000 000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b) khung hai ( khoản 2 )
Có mức phạt tiền từ 200 000 000 đồng đến 1 000 000 000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
c) khung ba ( khoản 3 )
Có mức phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Hình phạt bổ sung
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn bị phạt tiền từ 30 000 000 đồng đến 200 000 000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(Nội dung được trích từ: Bình luận khoa học phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 – Luật Gia Nguyễn Ngọc Điệp).