Tư vấn về việc sang tên sổ đỏ khi đang nợ?

Tư vấn pháp luậtTư vấn về việc sang tên sổ đỏ khi đang nợ?
Trần Thị Vân hỏi 6 năm trước

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2012 mẹ em có tổ chức chơi họ nhưng bị vỡ nợ và bà có ghi giấy nợ cho những người khác. Trong số chủ nợ có bà H kiện mẹ em ra tòa và đã tiến hành thi hành án.
Do điều kiện gia đình khó khăn (có giấy xác nhận địa phương) nên mẹ em có xin góp trả cho bà Hà mỗi tháng 500.000 đồng. Trong lúc thi hành án (THA) thì bên THA có hỏi sổ đỏ nhà em nhưng đã cầm ngân hàng vay 50.000.000. Và đang tiến hành trả góp hàng tháng cho ngân hàng. Sau 3 năm, vừa qua một số chủ nợ khác đã cũng nhau đưa đơn ra toàn kiện mẹ e với tổng nợ là 150.000.000.
Vậy trong lúc tòa mời ra giải quyết, nếu nhà em trả nợ là lấy lại được sổ đỏ từ ngân hàng thì có được sang tên sổ đỏ cho em hay không? Sổ đỏ trước giờ là ba và mẹ em đứng tên. Do gia đình có hoàn cảnh hết sức khó khăn nên không có khả năng chi trả thì sẽ bị xử lý thế nào ạ?

Admin Nhân viên trả lời 6 năm trước

Chào bạn! Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi vào chuyên mục của chúng tôi. Trường hợp của bạn được giải quyết như sau :

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11

– Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 của Quốc Hội

2. Nội dung phân tích:

Nếu mẹ bạn bị kiện ra tòa và cưỡng chế, kê biên tài sản thì lúc này dù có lấy lại được sổ đỏ từ ngân hàng thì cũng không thể sang tên cho bạn được.

Theo quy định tại Điều 474 Bộ luật Dân sự thì trả nợ là nghĩa vụ của bên vay:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”

Trong trường hợp người vay không trả được nợ cho người cho vay thì tùy từng trường hợp, người vay có thể bị người cho vay khởi kiện ra Tòa dân sự để đòi nợ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

*


Your Answer