Hỏi về vấn đề rút ngắn thời gian xóa án tích?

Tư vấn pháp luậtHỏi về vấn đề rút ngắn thời gian xóa án tích?
Nguyễn Văn Phong hỏi 5 năm trước

Tôi bị tòa án kết án 18 tháng tù. Tôi đã thi hành xong bản án và về tái hòa nhập tại nơi cư trú, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại địa phương được 1 năm. Hiện tại do hoàn cảnh gia đình nên tôi muốn đi xuất khẩu lao động tại Nhật bản. Vậy xin hỏi bao lâu nữa mình được xóa án tích . Và có trường hợp nào đặc biệt để rút ngắn thời gian xóa án tích không ạ?

*


1 Answers
Luật Vĩnh An Nhân viên trả lời 5 năm trước

Chào bạn Nguyễn Văn Phong! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục Tư vấn pháp luật của Công ty Luật Vĩnh An .
Từ thông tin của bạn cung cấp chúng tôi tư vấn cụ thể như sau:
1.Cơ sở pháp lý về Xóa án tích Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về việc xóa án tích cụ thể như sau:
Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 69 đến Điều 73 của Bộ luật hình sự 2015.
“Điều 69. Xóa án tích

  1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật hình sự 2015.
    Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
  2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”

“Điều 70.Đương nhiên được xóa án tích

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Bộ luật hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  3. a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  4. b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  5. c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  6. d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
  7. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  8. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

“Điều 71.Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

  1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Bộ luật hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Bộ luật hình sự 2015, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

  1. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  2. a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  3. b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  4. c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
  5. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  6. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.  

Trường hợp của bạn thì bạn sẽ được xóa án tích sau 02 năm kể từ ngày chấp hành xong bản án mà không thực hiện hành vi phạm tội mới. tức là bạn phải đợi thêm 01 năm nữa và từ giờ đến khi đủ 02 năm bạn không thực hiện hành vi phạm tội mới nào.
Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự 2015.”
2. Tư vấn:
Trường hợp của bạn đã đáp ứng được 1/3 thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự 2015. Nếu bạn có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công được cơ quan, tổ chức nơi bạn công tác hoặc chính quyền địa phương bạn cư trú đề nghị, thì Tòa án có thể quyết định về việc xóa án tích của bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Vĩnh An . Nếu còn điều gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ theo :
– Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà Trung Anh, Km2, Đại lộ Lê nin, Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, tỉnh Nghệ An;
– Số điện thoại: 0989.852.846 – 0943.016.421;
– Email: congtyluatvinhan@gmail.com.– Website: https://luatvinhan.vn– Facebook: https://fb.com/luatvinhan Xin cảm ơn!     
 
 
 

*


Your Answer