Bình luận tội chống người thi hành công vụ

Chuyên mụcLuật hình sự Chống người thi hành công vụ

Bình luận Tội chống người thi hành công vụ quy định tại điều 330 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

 

Những nội dung liên quan:

>>> Bình luận khoa học: Các tội xâm phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính

 

Bình luận tội chống người thi hành công vụ

Nội dung:

  1. Khái niệm
  2. Các yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ
  3. Về hình phạt
 
Chống người thi hành công vụ
Chống người thi hành công vụ

1. Chống người thi hành công vụ là gì?

Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lục hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

2. Các yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ

2.1. Mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ

Mặt khách quan của tội tội chống người thi hành công vụ có một trong các dấu hiệu sau:

a) Có hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội đã sử dụng sức mạnh có hoặc không kèm theo hung khí để tác động lên thân thể người đang thi hành công vụ như đấm, đá, đánh… (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản). Tuy nhiên hành vi dùng vũ lực nếu gây thương tích thì tỷ lệ thương tật phải chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

b) Có hành vi đe dọa dùng vũ lực ( xem giải thích tương tự ở tội cưỡng đoạt tài sản) đối với người thi hành công vụ. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội có các lời nói, cử chỉ sẽ sử dụng vũ lực để uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ (như dọa sẽ đánh gãy tay, dọa móc mắt…)

c) Có hành vi dùng thủ đoạn khác (ngoài các hành vi nêu trên) để uy hiếp người thi hành công vụ (như dọa đốt nhà, hủy hoại tài sản…).

Lưu ý: Các hành vi nêu trên đều nhằm vào các mục đích sau:

– Cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ. Nghĩa là làm cho người có trách nhiệm thi hành công vụ không thể thực hiện hoặc rất khó khăn trong thực hiện công vụ được giao.

Ví dụ: Để cản trở việc thi hành quyết định cưỡng chế hành chính về tháo dỡ nhà xây dựng trái phép, chủ nhà đã dùng gậy gộc đánh đuổi những người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định đó.

– Ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Được thể hiện qua việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hay các thủ đoạn khác uy hiếp người thi hành công vụ để buộc họ phải làm những việc có lợi cho người phạm tội mà những việc đó là trái pháp luật.

Ví dụ: Để có lợi và hợp pháp hóa việc lấn chiếm đất, người phạm tội đã dùng thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực để ép buộc cán bộ địa chính phải đo đạc thêm diện tích mà người phạm tội đã lấn chiếm.

– Người bị hại của tội này phải là cán bộ công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc những người khác được giao thực hiện các nhiệm vụ, công vụ.

Trường hợp hành vi chống người thi hành công vụ mà gây hậu quả chết người hoặc đã có đủ dấu hiệu cấu thành tội cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng với hậu quả đã gây ra.

2.2. Khách thể của tội chống người thi hành công vụ

Hành vi nêu trên xâm phạm đến hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, của cán bộ, công chức và những người được giao nhiệm vụ, công vụ.

2.3. Mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ

Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là bất kỳ người nào có trách nhiệm hình sự.

3. Mức hình phạt của tội chống người thi hành công vụ

Mức hình phạt của tội chống người thi hành công vụ được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1).

Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

b) Khung hai (khoản 2).

Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.


Các tìm kiếm liên quan đến bình luận tội chống người thi hành công vụ, Tội chống người thi hành công vụ gây thương tích, Nghị quyết hướng dẫn tội chống người thi hành công vụ, Tội chống người thi hành công vụ giao thông, Xử phạt hành chính chống người thi hành công vụ, Bản án chống người thi hành công vụ, Chống người thi hành công vụ CSGT, Tội chống người thi hành công vụ BLHS 1999, Vụ chống người thi hành công vụ

Chống người thi hành công vụ là gì?

Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lục hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Mức hình phạt của tội chống người thi hành công vụ

Mức hình phạt của tội chống người thi hành công vụ được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1).
Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b) Khung hai (khoản 2).
Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4.8/5 - (132 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền